RSS

Tag Archives: luyện thi Toeic

TÌM HIỂU VỀ CÁCH HÌNH THÀNH CŨNG NHƯ SỬ DỤNG “COLLOCATION”

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

Khi gặp một cụm từ mới (collocation) thì những người học ở trình độ thấp thường chỉ tập trung tìm nghĩa của những từ họ không biết mà không chú ý đến cả cụm từ được kết hợp theo collocation. Điều này là do các bạn thường học, ghi chép và ghi nhớ từ mới theo nghĩa dịch một cách đơn lẻ và không có văn cảnh. Thay vào đó, những bạn ở trình độ cao thường bỏ qua nó, không chú ý đến sự kết hợp từ vựng (collocation) trong đoạn văn. Cả hai cách nhìn nhận trên đều do người học thiếu nhận thức về tầm quan trọng của collocation. Người học cần phải học cách học từ vựng theo collocation để có thể sử dụng từ đúng cách.Thử tập thói quen chỉ ra các collocations trong đoạn văn xem:

 

When Clifford met Annie, they found one thing in common. They both love lists. So together they have written the ultimate list, a list of rules for their marriage. This prenuptial agreement itemizes every detail of their lives together, from shopping to sex. Timothy Laurence met them in Florida in the apartment they share.

 

 

 

Bạn nên chọn các bài đọc có nội dung phù hợp với trình độ của mình, từ ngữ và thông tin cập nhật để có thể học được cách sử dụng từ sao cho tự nhiên và chuẩn xác.

 

 

 

Tại sao cần học Collocations?

 

· Ngôn ngữ bạn nói sẽ trở nên tự nhiên và dễ hiểu hơn.

 

· Bạn sẽ có nhiều sự lựa chọn và cách diễn đạt phong phú.

 

· Thật dễ dàng cho bộ não của bạn nhớ và sử dụng ngôn ngữ một cách hay nhất

 

Xem thêm tài liệu luyện thi TOEIC đáng tin cậy: starter toeic, tartics for toeic,  v.v…, sử dụng phần mềm luyện thi TOEIC và học thêm nhiều mẹo thi toeic hữu ích nữa nhé! 

 

Các loại Collocations

 

Có một vài hình thức khác nhau được tạo thành từ sự kết hợp giữa động từ (Verb), danh từ (Noun) và tính từ (adjective). Có một số hình thức như sau:

 

1. adverb + adjective

 

    • Invading that country was an utterly stupid thing to do.

 

    • We entered a richly decorated room.

 

    • Are you fully aware of the implications of your action?

 

2. adjective + noun

 

    • The doctor ordered him to take regular exercise.

 

    • The Titanic sank on its maiden voyage.

 

    • He was writhing on the ground in excruciating pain.

 

3. noun + noun

 

    • Let’s give Mr Jones a round of applause.

 

    • The ceasefire agreement came into effect at 11am.

 

    • I’d like to buy two bars of soap please.

 

4. noun + verb

 

    • The lion started to roar when it heard the dog barking.

 

    • Snow was falling as our plane took off.

 

    • The bomb went off when he started the car engine.

 

5. verb + noun

 

    • The prisoner was hanged for committing murder.

 

    • I always try to do my homework in the morning, after making my bed.

 

    • He has been asked to give a presentation about his work.

 

6. verb + expression with preposition

 

    • We had to return home because we had run out of money.

 

    • At first her eyes filled with horror, and then she burst into tears.

 

    • Their behaviour was enough to drive anybody to crime.

 

7. verb + adverb

 

    • She placed her keys gently on the table and sat down.

 

    • Mary whispered softly in John’s ear.

 

  • vaguely remember that it was growing dark when we left.
 

Nhãn: , ,

Một số từ đa nghĩa thường gặp trong bài thi TOEIC

Xin chào tất cả các bạn!  Đến hẹn lại lên, chúng ta lại được gặp nhau trong chuyên mục TỪ VỰNG TOEIC của Trung tâm luyện thi tiếng anh MS. HOA TOEIC, cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm học tiếng Anh vô cùng bổ ích, đặc biệt là trong quá trình luyện thi TOEIC của các bạn!

Hãy cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay liên quan đến Một số từ đa nghĩa thường gặp trong bài thi TOEIC.

1. Company

Ngoài nghĩa là công ty, “company” còn có nghĩa là bạn bè.

Ví dụ: “We’re judged by the company we keep” – Người ta sẽ xét đoán bạn qua bạn bè mà bạn giao du.

Khi xem phim thấy 2 người trong xe hơi nhìn vào gương chiếu hậu rồi nói “We’re got company” thì bạn sẽ hiểu như thế nào? Ở đây “company” nghĩa là “cái đuôi” – Chúng ta có cái đuôi bám theo.

Thật thú vị phải không các bạn?

Organisational-and-project-management-skills

2. Good

– “Good” từ này đơn giản ai cũng biết. Nhưng trong câu này lại khác: “I’m moving to Europe for good”. Vì “for good” là thành ngữ “mãi mãi, đi luôn”.

– Hay từ “good” trong câu sau chỉ tương đương như “very”: “I’ll do it when I’m good and ready”.

– Cụm từ “as good as” tưởng đâu là so sánh bằng, nhưng thật ra chúng mang nghĩa “gần như, hầu như” trong câu sau: “The US$2,000 motorbike is as good as new”.

– Good được thêm ”s” (Goods) thì lại mang nghĩa là hàng hóa

3. Rather và Fairy

– “Rather” và “fairly” đều dịch là “khá” nhưng ý nghĩa lại rất khác nhau. “We’re having rather cold weather for October” – “Tháng mười mà thời tiết như thế này thì hơi lạnh”, “rather” mang ý nghĩa chê, thất vọng.

– Trong khi đó “fairly” mang ý nghĩa khen: Oh, it’s fairly easy” – “Ồ, bài tập này khá dễ”. Sẽ khác với câu “Oh, it’s rather easy” – “Ồ, bài tập này xoàng quá”.

4. Continuous và Continual

“Continuous” và “continual” đều có nghĩa là “liên tục”.

– Nhưng “continual loss of power during the storm” có nghĩa là mất điện liên tục suốt trận bão (có điện rồi lại mất điện),

– Còn “continuous loss of power during the storm” lại là mất điện hẳn suốt trận bão.

5. Housewife và Homemaker

– “Housewife” nghĩa là người nội trợ theo nghĩa người Anh. Nhưng người Mỹ rất ghét từ này, họ cho rằng nó hạ thấp vai trò phụ nữ. Họ thích từ “homemaker” hơn.

6. Trade

Ngay cả những loại từ thương mại như “trade” có nghĩa là buôn bán, trao đổi, nghề nghiệp. Nhưng khi dùng với các từ “down, up, in, on” lại có những hàm ý khác nhau.

Ví dụ: Bạn có một chiếc xe hơi, bạn đổi lấy một chiếc mới hơn, tốt hơn và bù thêm một khoản tiền thì dùng “trade up”, đổi xe cũ hơn và nhận một khoản tiền bù thì dùng “trade down”. “Trade in” mang ý nghĩa chung, đổi hàng này lấy hàng khác. Còn “trade on” thì mang ý nghĩa xấu “lợi dụng” như “Children of celebrities who trade on their family names”.

mot-so-tu-da-nghia-thuong-gap-trong-bai-thi-toeic-part_1-1

7. Heavy

– Từ heavy có thể được dùng đi kèm với những danh từ khác nhau trong tiếng Anh và nó sẽ có nghĩa khác nhau trong các cụm từ đó.

Ví dụ: That was a very heavy sigh – một tiếng thở dài mạnh, rõ, nặng nề.

– Từ heavy thường được dùng với nghĩa “nặng” trái ngược với nhẹ.

Ví dụ: So how heavy are you? – Anh/chị nặng bao nhiêu?

Am I getting too heavy? – Tôi đang trở nên nặng cân quá à?

– Và một cách dùng không trịnh trọng khác nữa và có nghĩa là khó.

Ví dụ: That was a heavy lecture! I had trouble understanding it all. – Đó là một bài giảng khó. Tôi gặp khó khăn để có thể hiểu được toàn bộ bài giảng.

– Chúng ta cũng có thể dùng từ ‘heavy’ với nghĩa là ‘intense’ (mãnh liệt, dữ dội, cường độ lớn):

Ví dụ: There was such a heavy fog I couldn’t see where I was going. – Có sương mù dày đặc tôi không thể nhìn được mình đang đi đâu

The flooding was caused by days of heavy rain. – Lụt lội do nhiều ngày mưa lớn.

Heavy fighting broke out after the government’s announcement. – Giao tranh dữ dội bùng nổ sau tuyên bố của chính phủ.

– Ngoài ra heavy còn được dùng với các danh từ drinker, smoker: “a heavy drinker” hay “a heavy smoker”. Trong trường hợp này, heavy có nghĩa là (uống/hút) nhiều – một người uống nhiều bia rượu, hay một người hút nhiều thuốc lá.

8. Up

– Nghĩa của UP rất dễ hiểu. Nó có nghĩa là hướng lên trên hoặc nằm ở đầu danh sách, nhưng tại sao khi chúng ta thức giấc vào buổi sáng, chúng ta lại ‘wake UP’ (thức dậy)?

– Trong một cuộc họp, tại sao ‘a topic comes UP’ (chúng ta lại đề cập đến một đề tài)? Tại sao chúng ta ‘speak UP’ (nói thẳng ý kiến của mình), các viên chức ‘are UP for election’ (các viên chức chuẩn bị cho cuộc bầu cử), ‘it is UP to the secretary to write UP a report’ (Thư ký có nhiệm vụ viết báo cáo)

–  Chúng ta ‘call UP’ (gọi điện thoại cho) bạn mình và chúng ta ‘brighten UP a room’ (làm nhộn nhịp cả căn phòng), và ‘polish UP the silver’ (đánh bóng đồ dùng bằng bạc)

– Chúng ta ‘warm UP the leftovers’ (hâm nóng thức ăn cũ), ‘put on make UP’ (trang điểm) và ‘clean UP the kitchen’ (lau dọn nhà bếp).

Chúng ta ‘lock UP the house’ (khóa cửa) và vài người ‘fix UP the old car’ (sửa sang lại chiếc xe cũ).

– Trong một số ngữ cảnh khác, từ này lại mang những nghĩa thật sự đặc biệt. Người ta ‘stir UP trouble’ (gây phiền toái), ‘line UP for tickets’ (xếp hàng mua vé), ‘work UP an appetite’ (tỏ ra ngon miệng), và ‘think UP excuses’ (bịa ra một lý do để bào chữa).

– ‘To be dressed’ (mặc đồ) là một việc, còn ‘to be dressed UP’ (diện bảnh, chải chuốt) lại là việc khác.

Điều này thì mới thật là rối rắm: ống dẫn nước phải được ‘opened UP’ (thông) bởi vì nó bị ‘stopped UP’ (nghẽn).

Chúng ta ‘open UP a store’ (mở cửa vào buổi sáng), và chúng ta lại ‘close it UP’ (đóng cửa) vào buổi tối. Chúng ta thật sự là ‘mixed UP’ (điên đầu) về từ ‘UP’ này!

9. Green

“Green” ngoài hai nghĩa là màu xanh và thân thiện với môi trường, thì còn có thể dùng trong nhiều trường hợp với nghĩa khác nữa

Ví dụ:

+ Charles was green with envy when I took first place in the exam. (Charles đã rất ghen tị khi tôi đứng nhất trong kỳ thi)

+ Excuse me; could you help me please, I’m a bit green at this!

Green at something có nghĩa là mới, là chưa có kinh nghiệm trong việc gì hay lĩnh vực nào đó.

Bài học của chúng ta thật thú vị phải không nào các bạn? MS. HOA TOEIC  xin bật mí là biết thêm những điều này sẽ giúp các bạn hiểu sâu hơn về ngôn ngữ bản địa đó.

Vậy còn chần chừ gì nữa nào, hãy sử dụng những từ ngữ này thật nhiều để thuộc và nhận ra chúng khi chúng ta gặp trong bài thi khác bạn nhé!

MS. HOA TOEIC chúc các bạn thành công thật nhiều!

 

 

 

 

https://moneyviking-a.akamaihd.net/MoneyViking/cr?t=BLFF&g=bf2b53c1-e543-45e2-a2c2-9940d5bbad1fhttps://moneyviking-a.akamaihd.net/MoneyViking/cr?t=BLFF&g=bf2b53c1-e543-45e2-a2c2-9940d5bbad1f

 

Nhãn: , , ,

Cụm từ vựng TOEIC hay xuất hiện trong bài Listening

Xin chào các bạn học viên,

Trong quá trình luyện thi TOEIC, có nhiều bạn học viên chia sẻ với MS. HOA TOEIC rằng thật khó để đạt điểm cao trong bài nghe part 1 vì có quá nhiều từ vựng. Vậy nên trong bài ngày hôm nay, TRUNG TÂM LUYỆN THI TIẾNG ANH MS. HOA TOEIC  sẽ đưa tới cho các bạn những cụm từ vựng TOEIC hay xuất hiện trong bài Listening part 1. Hi vọng qua bài học này, các bạn sẽ có thêm tự tin khi làm bài thi. Nào, cùng bắt đầu nhé!

Trong bài thi TOEIC, Listening part 1 gồm rất nhiều các chủ đề được thể hiện qua những bức tranh. Một trong số đó là miêu tả người hay sự việc. MS. HOA TOEIC  sẽ chia sẻ với các bạn những cụm từ vựng TOEIC thường được sử dụng để miêu tả một hay nhiều người trong một bức tranh.

600-tu-vung-toeic

1. Từ vựng TOEIC trong tranh miêu tả một người.

looking at the mornitor (nhìn vào màn hình)

reaching for the item ( với tới vật gì)

holding in a hand (cầm trên tay)

examining something (kiểm tra thứ gì)

opening the bottle’s cap (mở nắp chai)

pouring something into a cup (rót gì đó vào một chiếc cốc)

climbing the ladder (trèo thang)

carrying the chairs (mang/ vác những cái ghế)

conducting a phone conversation (đang có một cuộc nói chuyện trên điện thoại)

speaking into the microphone (nói vào ống nghe)

cleaning the street (quét dọn đường phố)

crossing the street (băng qua đường)

standing beneath the tree (đứng dưới bóng cây)

working at the computer (làm việc với máy tính)

2. Từ vựng TOEIC trong tranh miêu tả nhiều người.

chatting with each other (nói chuyện với nhau)

facing each other (đối diện với nhau)

sharing the office space (cùng ở trong một văn phòng)

shaking hands (bắt tay)

attending a meeting (tham gia một cuộc họp)

standing in line (xếp hàng)

handing some paper to another (đưa vài tờ giấy cho người khác)

interviewing a person (phỏng vấn một người)

looking at the same object (nhìn vào cùng một vật)

sitting across from each other (ngồi chéo nhau)

giving the direction (chỉ dẫn)

taking the food order (gọi món ăn)

passing each other (vượt qua ai đó)

examining the patient (kiểm tra bệnh nhân)

addressing the audience (nói chuyện với thính gỉa)

having a conversation (có một cuộc nói chuyện)

being gather together (tập trung với nhau)

MS. HOA TOEIC  hi vọng từ vựng TOEIC  này sẽ giúp ích các bạn trong quá trình luyện thi TOEIC cũng như mang lại thành công cho các bạn trong quá trình đó. Hẹn gặp lại các bạn trong những bài học sau!

 

Nhãn: ,

LUYỆN THI TOEIC VỚI CÁC MẠO TỪ A/AN/THE

Khi luyện thi toeic, các bạn nên lưu ý cách sử dụng mạo từ bất định A, An, The rất dễ gây nhầm lẫn nhé! Đây là một trong những nội dung ôn tập ngữ pháp TOEIC quan trọng đấy nhé!

1/ A đứng trước một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm.
Ví dụ:– a game (một trò chơi); a boat (một chiếc tàu thủy)

– a university (một trường đại học);a year (một năm)

– a European (một người Âu); a one-legged man (một người thọt chân)

2/ An đứng trước một nguyên âm hoặc một âm câm 

Ví dụ:

– an egg (một quả trứng);an ant (một con kiến)

– an honour (một niềm vinh dự); an hour (một giờ đồng hồ)

3/ An cũng đứng trước các mẫu tự đặc biệt đọc như một nguyên âm.

Ví dụ:

– an SOS (một tín hiệu cấp cứu); an MSc (một thạc sĩ khoa học), an X-ray (một tia X)

4/ A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống, loài

Ví dụ:

– a tiger (một con cọp);a tigress (một con cọp cái)

– an uncle (một ông chú);an aunt (một bà dì)

Cách dùng mạo từ bất định

1/ Trước một danh từ số ít đếm được.

Ví dụ:

– We need a microcomputer (Chúng tôi cần một máy vi tính)

– He eats an ice-cream (Anh ta ăn một cây kem)

2/ Trước một danh từ làm bổ túc từ (kể cả danh từ chỉ nghề nghiệp)
Ví dụ:

– It was a tempest(Đó là một trận bão dữ dội)

– She’ll be a musician (Cô ta sẽ là một nhạc sĩ)

– Peter is an actor (Peter là một diễn viên)

3/Trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định

Ví dụ:

– a lot (nhiều); a couple (một cặp/đôi); a third (một phần ba)

– a dozen (một tá); a hundred (một trăm); a quarter (một phần t­)

Lưu ý

a cũng được dùng trước half(nửa, rưỡi), khi half theo sau một sốnguyên vẹn. Chẳng hạn, 2 1/2 kilos = two and half kilos hoặc two kilos and a half (hai kí r­ỡi), nhưng1/2 Kg = half a kilo(nửa kí) [không có a trước half].Đôi khi ng­ười ta vẫn dùng a + half + danh từ, chẳng hạn như a half-dozen (nửa tá), a half-length (bức ảnh chụp nửa người); a half-hour (nửa giờ).

***Không dùng mạo từ bất định

1/ Trước danh từ số nhiều
A/An không có hình thức số nhiều. Vì vậy, số nhiều của a cat là cats và của an apple là apples .

2/ Trước danh từ không đếm được 
Ví dụ:

– He gave us good advice (Ông ta cho chúng tôi những lời khuyên hay)

– I write on paper (Tôi ghi trên giấy)

3/ Trước tên gọi các bữa ăn, trừ phi có tính từ đứng trước các tên gọi đó

Ví dụ:

– They have lunch at eleven (họ dùng cơm trưa lúc 11 giờ)

– You gave me an appetizing dinner (bạn đã cho tôi một bữa ăn tối thật ngon miệng).

Tuy nhiên, nếu là bữa ăn đặc biệt nhân dịp nào đó, người ta vẫn dùng mạo từ bất định.

Ví dụ:

– I was invited to breakfast (bữa điểm tâm bình thường)

(Tôi đ­ược mời ăn điểm tâm).

– We were invited to a dinner given to welcome the new director.

(Chúng tôi được mời dự bữa ăn tối chào mừng vị giám đốc mới).

Chúc bạn test toeic thật tốt!
 

Nhãn: , ,

ÔN TẬP TỪ VỰNG NGÀNH ĐIỆN (PHẦN 2)

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

Hôm nay mình tiếp tục tìm hiểu về từ vựng ngành điện

Over current relay: Rơ le quá dòng.
Time over current relay: Rơ le quá dòngcó thời gian.
Time delay relay: rơ le thời gian.
Directional time overcurrent relay: Rơ le quá dòng định hướng có thời gian.
Negative sequence time overcurrent relay: Rơ le qúa dòng thứ tự nghịch có thời gian.
Under voltage relay: rơ le thấp áp.
Over voltage relay: rơ le quá áp.
Earth fault relay: rơ le chạm đất.
Synchronizising relay: rơ le hòa đồng bộ.
Synchro check relay: rơ le chống hòa sai.
Indicator lamp, indicating lamp: đèn báo hiệu, đèn chỉ thị.
Voltmetter, ampmetter, wattmetter, PF metter… các dụng cụ đo lường V, A, W, cos phi…
Phase shifting transformer: Biến thế dời pha.
Và … nhà máy điện:

Power plant: nhà máy điện.
Generator: máy phát điện.
Field: cuộn dây kích thích.
Winding: dây quấn.
Connector: dây nối.
Lead: dây đo của đồng hồ.
Wire: dây dẫn điện.
Exciter: máy kích thích.
Exciter field: kích thích của… máy kích thích.
Field amp: dòng điện kích thích.
Field volt: điện áp kích thích.
Active power: công suất hữu công, công suất tác dụng, công suất ảo.
Reactive power: Công suất phản kháng, công suất vô công, công suất ảo.
Governor: bộ điều tốc.
AVR : Automatic Voltage Regulator: bộ điều áp tự động.
Armature: phần cảm.
Hydrolic: thủy lực.
Lub oil: = lubricating oil: dầu bôi trơn.
AOP: Auxiliary oil pump: Bơm dầu phụ.
Boiler Feed pump: bơm nước cấp cho lò hơi.
Condensat pump: Bơm nước ngưng.
Circulating water pump: Bơm nước tuần hoàn.
Bearing: gối trục, bợ trục, ổ đỡ…
Ball bearing: vòng bi, bạc đạn.
Bearing seal oil pump: Bơm dầu làm kín gối trục.
Brush: chổi than.
Tachometer: tốc độ kế
Tachogenerator: máy phát tốc.
Vibration detector, Vibration sensor: cảm biến độ rung.
Coupling: khớp nối
Fire detector: cảm biến lửa (dùng cho báo cháy).
Flame detector: cảm biến lửa, dùng phát hiện lửa buồng đốt.
Ignition transformer: biến áp đánh lửa.
Spark plug: nến lửa, Bu gi.
Burner: vòi đốt.
Solenoid valve: Van điện từ.
Check valve: van một chiều.
Control valve: van điều khiển được.
Motor operated control valve: Van điều chỉnh bằng động cơ điện.
Hydrolic control valve: vn điều khiển bằng thủy lực.
Phneumatic control valve: van điều khiển bằng khí áp.
1 Introduction Nhập môn, giới thiệu
2 Philosophy Triết lý
3 Linear Tuyến tính
4 Ideal Lý tưởng
5 Voltage source Nguồn áp
6 Current source Nguồn dòng
7 Voltage divider Bộ/mạch phân áp
8 Current divider Bộ/mạch phân dòng
9 Superposition (Nguyên tắc) xếp chồng
10 Ohm’s law Định luật Ôm
11 Concept Khái niệm
12 Signal source Nguồn tín hiệu
13 Amplifier Bộ/mạch khuếch đại
14 Load Tải
15 Ground terminal Cực (nối) đất
16 Input Ngõ vào
17 Output Ngõ ra
18 Open-circuit Hở mạch
19 Gain Hệ số khuếch đại (HSKĐ), độ lợi
20 Voltage gain Hệ số khuếch đại (độ lợi) điện áp
21 Current gain Hệ số khuếch đại (độ lợi) dòng điện
22 Power gain Hệ số khuếch đại (độ lợi) công suất
23 Power supply Nguồn (năng lượng)
24 Power conservation Bảo toàn công suất
25 Efficiency Hiệu suất
26 Cascade Nối tầng
27 Notation Cách ký hiệu
28 Specific Cụ thể
29 Magnitude Độ lớn
30 Phase Pha
31 Model Mô hình
32 Transconductance Điện dẫn truyền
33 Transresistance Điện trở truyền
34 Resistance Điện trở
35 Uniqueness Tính độc nhất
36 Response Đáp ứng
37 Differential Vi sai (so lệch)
38 Differential-mode Chế độ vi sai (so lệch)
39 Common-mode Chế độ cách chung
40 Rejection Ratio Tỷ số khử
41 Operational amplifier Bộ khuếch đại thuật toán
42 Operation Sự hoạt động
43 Negative Âm
44 Feedback Hồi tiếp
45 Slew rate Tốc độ thay đổi
46 Inverting Đảo (dấu)
47 Noninverting Không đảo (dấu)
48 Voltage follower Bộ/mạch theo điện áp
49 Summer Bộ/mạch cộng
50 Diffential amplifier Bộ/mạch khuếch đại vi sai
51 Integrator Bộ/mạch tích phân
52 Differentiator Bộ/mạch vi phân
53 Tolerance Dung sai
54 Simultaneous equations Hệ phương trình
55 Diode Đi-ốt (linh kiện chỉnh lưu 2 cực)
56 Load-line Đường tải (đặc tuyến tải)
57 Analysis Phân tích
58 Piecewise-linear Tuyến tính từng đoạn
59 Application Ứng dụng
60 Regulator Bộ/mạch ổn định
61 Numerical analysis Phân tích bằng phương pháp số
62 Loaded Có mang tải
63 Half-wave Nửa sóng
64 Rectifier Bộ/mạch chỉnh lưu
65 Charging Nạp (điện tích)
66 Capacitance Điện dung
67 Ripple Độ nhấp nhô
68 Half-cycle Nửa chu kỳ
69 Peak Đỉnh (của dạng sóng)
70 Inverse voltage Điện áp ngược (đặt lên linh kiện chỉnh lưu)
71 Bridge rectifier Bộ/mạch chỉnh lưu cầu
72 Bipolar Lưỡng cực
73 Junction Mối nối (bán dẫn)
74 Transistor Tran-zi-to (linh kiện tích cực 3 cực)
75 Qualitative Định tính
76 Description (Sự) mô tả
77 Region Vùng/khu vực
78 Active-region Vùng khuếch đại
79 Quantitative Định lượng
80 Emitter Cực phát
81 Common-emitter Cực phát chung
82 Characteristic Đặc tính
83 Cutoff Ngắt (đối với BJT)
84 Saturation Bão hòa
85 Secondary Thứ cấp
86 Effect Hiệu ứng
87 n-Channel Kênh N
88 Governing Chi phối
89 Triode Linh kiện 3 cực
90 Pinch-off Thắt (đối với FET)
91 Boundary Biên
92 Transfer (Sự) truyền (năng lượng, tín hiệu …)
93 Comparison Sự so sánh
94 Metal-Oxide-Semiconductor Bán dẫn ô-xít kim loại
95 Depletion (Sự) suy giảm
96 Enhancement (Sự) tăng cường
97 Consideration Xem xét
98 Gate Cổng
99 Protection Bảo vệ

Đối với các bạn luyen thi TOEIC cap toc, các bạn có thể tự học tại nhà với phần mềm luyện thi TOEIC miễn phí và giáo trình TOEIC cực kì hữu ích! 

 

Nhãn: , , ,

ÔN TẬP TOEIC CÙNG CÂU GIẢ ĐỊNH (PHẦN 2)

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

Hôm nay mình tiếp tục với câu giả định nhé!

3. Câu giả định dùng với tính từ

Các tính từ dùng trong câu giả định gồm các tính từ trong bảng dưới đây.

Advised Necessary
Essential
Vital
Recommended Urgent
Important Obligatory Required imperative
Mandatory Proposed Suggested

Trong công thức sau, adjective chỉ định một trong các tính từ có trong bảng trên.

it + be + adjective + that + subject + [verb in simple form ]…(any tense)

Một số ví dụ:

It is necessary that he find the books.

It was urgent that she leave at once.

It has been proposed that we change the topic.

It is important that you remember this question.

It has been suggested that he forget the election.

It was recommended that we wait for the authorities.

Trong một số trường hợp có thể dùng danh từ tương ứng với các tính từ ở trên theo công thức sau.

it + be + noun + that + subject + [verb in simple form ]…(any tense)

Ví dụ:

It is a recommendation from a doctor that the patient stop smoking.

4. Dùng với một số trường hợp khác

– Câu giả định còn dùng được trong một số câu cảm thán, thường bao hàm các thế lực siêu nhiên.

Ví dụ:

God save the queen !. Chúa phù hộ cho nữ hoàng.

God be with you ! = good bye (khi chia tay nhau)

Curse this frog !: chết tiệt con cóc này

– Dùng với một số thành ngữ:

  • Come what may: dù có chuyện gì đi nữa.

Ví dụ:

Come what may we will stand by you.

  • If need be : nếu cần

Ví dụ:

If need be we can take another road.

– Dùng với  if this be trong trường hợp muốn nêu ra một giả định từ phía người nói nhưng không thật chắc chắn lắm về khả năng.

Ví dụ:

If this be proven right, you would be considered innocent.
Để tìm hiểu sâu hơn về các cấu trúc trả lời thường gặp trong đề thi TOEIC, các bạn tiếp tục theo dõi tài liệu luyện thi TOEIC đáng tin cậy: starter toeic, tartics for toeic,  v.v…,

5. Câu giả định dùng với it is time

It is time (for smb) to do smth : đã đến lúc phải làm gì. (thời gian vừa vặn, không đưa ra giả định)

Ví dụ:

It is time for me to get to the airport (just in time).

Nhưng:

It is time

It is high time       subject + simple past      (đã đến lúc – giả định thời gian đến trễ một chút)

It is about time

Nhận xét: High/ about được dùng trước time để thêm vào ý nhấn mạnh.

Ví dụ:

It’s high time I left for the airport.

(it is a little bit late)

– See more at: http://oxford.edu.vn/goc-tieng-anh/hoc-tieng-anh-cung-oxford/ngu-phap-tieng-anh-cau-gia-dinh-subjuntive-714.html#sthash.FliwdJP1.dpuf

 

Nhãn: , ,

RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG ĐỌC ĐỀ NHANH TRONG BÀI THI TOEIC

Học tiếng Anh TOEIC hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng bởi vì hiện nay đa phần các công ty đều sử dụng chứng chỉ TOEIC như một công cụ để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của cán bộ nhân viên và là tiêu chuẩn để tuyển dụng ứng viên của các nhà tuyển dụng. Hôm nay cùng mình tiếp tục tìm hiểu những bí quyết giúp luyện nghe Toeic hiệu quả hơn nhé:

5. Rèn luyện khả năng đọc nhanh

Chắc bạn đang tự hỏi tại sao nguyên 1 chủ đề về nghe lại có 1 phần đọc thế này. Tôi bị lộn đề chăng? Hoàn toàn không!

Một trong những vấn đề mà người thi TOEIC gặp phải trong phần nghe 3 – 4 (chiếm 60% số câu) là KHÔNG ĐỌC KỊP CÂU HỎI VÀ CÂU TRẢ LỜI, từ đó dẫn đến không chọn lọc được thông tin để giữ lại và trả lời sau khi nghe.

Để có thể đạt được điểm cao phần nghe TOEIC, nhất thiết phải làm tốt phần 3 – 4, để làm tốt phần 3 – 4 thì việc nghe tốt chưa đủ, kỹ năng đọc nhanh, nắm bắt yêu cầu của hỏi là 1 yếu tố quyết định.

Tương tự như nghe, nếu bạn chưa quen đọc tiếng Anh thì đọc chừng 10’ – 20’ sẽ cả thấy hoa mắt, chóng mặt, ngừng tiếp thu thông tin. Điều này rất bình thường. Không có kỹ năng nào tự nhiên mà giỏi, tất cả đều trải qua 1 quá trình luyện tập và sử dụng.

Để đọc tiếng Anh nhanh và thoải mái hơn cần phải:

  • Đọc tiếng Anh hằng ngày bắt đầu với những nội dung ngắn, sau đó là các bài báo dài
  • Nắm vững 1 số kỹ thuật đọc nhanh cơ bản: lướt, quét, từ khoá, kỹ thuật rê đầu bút. Tìm hiểu thêm về Đọc nhanh
  • Chú ý quét các từ khoá – Để đọc nhanh bạn không cần đọc hết câu, chỉ cần chú ý các từ khoá quan trọng trong câu. Từ khoá là những từ chứa đựng những thông tin quan trọng mà nếu thiếu nó câu sẽ không rõ nghĩa hoặc không trọn vẹn.
  • Bổ sung từ vựng hàng ngày – Từ vựng là viên gạch xây nên ngôi nhà ngôn ngữ, bạn sẽ không bao giờ có 1 trình độ tiếng Anh vững chắc mà không biết nhiều từ vựng. Như đã đề cập ở bài 6 thói quen nghe tiếng Anh thất bại phần 1, chỉ cần thuộc 3000 từ tiếng Anh phổ biến nhất là đủ để hiểu hết 95% mọi nội dung tiếng Anh phổ biến.

Tìm hiểu thêm:

TOEIC là gì?

phần mềm luyện thi toeic

chứng chỉ TOEIC

6. Đặt áp lực cao khi nghe đề thi thử

Để đạt được kết quả TOEIC như mong muốn, mỗi 1 giờ học, mỗi 1 phút học, mỗi 1 bài luyện tập đều là 1 sự cam kết cao độ, 1 trận chiến cam go giữa quyết tâm đạt được muc tiêu và sự thoải mái dễ dãi chết người.

Không thiếu những đồng chí vừa bật đề nghe TOEIC, vừa bật Facebook, vừa nghe vừa lướt lướt “còm men”, hoặc vừa nghe vừa ăn bắp rang. Nghe được 10’ mệt quá lăn ra nằm, rồi pose hình lên FB, caption “Một chiều mệt mỏi với TOEIC”. Trời ơi, luyện thi, học hành kiểu gì kì vậy?

Nếu không nghiêm túc, kỹ luật với bản thân thì đừng đòi hỏi kết quả tốt, và cũng không bao giờ đạt được kết quả như mong đợi.

Khi làm đề TOEIC, cả nghe và nói, cần phải ghi nhớ:

  • Cam kết 100% vời việc ôn luyện của mình
  • Loại bỏ những tác nhân gây mất tập trung. Tắt facebook, rút mạng, tắt email, để điện thoại sang chế độ im lặng
  • Canh đúng thời gian làm bài là 45’
  • Định đăng ký thi buổi nào (sáng hoặc chiều) thì tập trung luyện nghe vào buổi đó
  • Kiên trì giải đề – tối thiểu 5 – 8 đề trước khi thi
  • Rút kinh nghiệm, học những từ mới, cấu trúc mới sau mỗi đề thi
  • Chấm điểm, theo dõi sự tiến bộ sau từng đề giải.

Đây  là một trong những điểm ngữ pháp TOEIC đáng lưu ý khi luyện thi TOEIC! Bên cạnh việc hoc toeic cap toc, bạn có thể tham gia thi thử toeic để kiểm tra trình độ của mình và tìm hiểu và làm quen với bố cục bài thi nhé!

 

Nhãn: , ,

ÔN TẬP THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN TRONG BÀI THI TOEIC

Xem thêm:

mẹo thi toeic

 luyện nghe Toeic

 luyen thi TOEIC cap toc

 

Cách dùng

Chúng ta sử dụng thì này để nói về sự việc đã kết thúc nhưng chúng ta vẫn còn thấy ảnh hưởng hay dấu vết về nó.

  • Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?

Oh, nhà bếp thật lộn xộn. Ai vừa nấu ăn đấy?

  • You look tired. Have you been sleeping properly?

Anh trông có vẻ mệt mỏi. Anh ngủ không đủ giấc à?

  • I’ve got a stiff neck. I’ve been working too long on computer.

Tôi bị chứng cứng cổ. Tôi làm việc trên máy vi tính trong thời gian dài.

Thì này cũng có thể được sử dụng để nói về các sự việc xảy ra ở quá khứ và vẫn chưa kết thúc ở hiện tại.

  • I’ve been learning Spanish for 20 years and I still don’t know very much.

Tôi đã học tiếng Tây Ban Nha được 20 năm nhưng tôi vẫn không biết nhiều lắm.

  • I’ve been waiting for him for 30 minutes and he still hasn’t arrived.

Tôi đã chờ anh ta 30 phút rồi nhưng anh ta vẫn chưa đến.

  • He’s been telling me about it for days. I wish he would stop.

Anh ta đã nói với tôi về chuyện đó mấy ngày nay rồi. Tôi ước gì anh ta đừng nói nữa.

Thì này cũng có thể được sử dụng để chỉ sự việc đã xảy ra nhiều lần trong quá khứ và vẫn còn tiếp tục ở hiện tại.

  • She’s been writing to her regularly for a couple of years.

Trong mấy năm nay cô ấy thường xuyên viết thư cho bà ấy.

  • He’s been phoning me all week for an answer.

Anh ta đã gọi điên cho tôi cả tuần này chỉ để có được câu trả lời.

  • The university has been sending students here for over twenty years to do work experience.

Trường đại học đó đã gởi sinh viên đến đây để thực tập trong hơn 20 năm.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thường được dùng chung với các cụm từ như:‘since’, ‘for’, ‘all week’, ‘for days’, ‘lately’, ‘recently’, ‘over the last few months’.

  • I’ve been wanting to do that for ten years.

Tôi đã muốn làm việc đó suốt 10 năm nay.

  • You haven’t been getting good results over the last few months.

Trong mấy tháng vừa qua, bạn đã đạt được kết quả rất tốt.

  • They haven’t been working all week. They’re on strike.

Họ đã không làm việc cả tuần nay. Họ đang đình công.

  • He hasn’t been talking to me for weeks.

Anh ấy đã không nói chuyện với tôi mấy tuần nay rồi.

  • We’ve been working hard on it for ages.

Chúng tôi đã bỏ ra rất nhiều công sức cho nó trong nhiều năm.

  • I’ve been looking at other options recently.

Gần đây tôi đang xem xét các phương án khác.

  • Have you been exercising lately?

Gần đây anh có tập thể dục không?

  • He’s been working here since 2001.

Anh ấy làm việc ở đây từ năm 2001.

Cấu trúc

Câu khẳng định

– S+ have/has + been+ V-ing + (O)

Ghi chú:

S: Chủ ngữ

V: Động từ

O: Tân ngữ

Ví dụ:

  • He’s been phoning me all week for an answer.
  • I have been exercising hard recently.

Câu phủ định

– S+ have not/has not + been+ V-ing + (O)

– S+ haven’t/hasn’t + been+ V-ing + (O)

Ví dụ:

  • He hasn’t been talking to me for weeks
  • I have not been exercising recently.

Câu nghi vấn

– (Từ để hỏi) + have/has + S + been+ V-ing + (O)?

Ví dụ:

  • Oh, the kitchen is a mess. Who has been cooking?
  • Have you been exercising lately?

 

Xem thêm tài liệu luyện thi TOEIC đáng tin cậy: starter toeic, tartics for toeic,  v.v…, sử dụng phần mềm luyện thi TOEIC và học thêm nhiều mẹo thi toeic hữu ích nữa bạn nhé! 

 

Nhãn: , ,